Sẹo lồi (Keloid scar) là sự tăng sinh quá mức của mô sợi (collagen) sau chấn thương da.

    Sẹo phát triển lan rộng ra ngoài ranh giới vết thương ban đầu, xâm lấn mô lành xung quanh, thường cứng, bóng, màu hồng  chuyển sang đỏ tím, có thể kèm ngứa, đau rát.

    Sẹo có xu hướng tồn tại lâu dài, khó thoái triển tự nhiên và dễ tái phát sau điều trị.

    Sẹo phì đại (Hypertrophic scar) là dạng sẹo do quá trình lành thương có sự tăng sinh collagen nhiều hơn bình thường.

    Khác với sẹo lồi, sẹo phì đại chỉ khu trú trong ranh giới vết thương ban đầu, không lan ra ngoài, thường nhô cao, cứng, màu đỏ hồng, có thể ngứa hoặc đau.

    Theo thời gian, sẹo phì đại có thể tự thoái lui dần, mềm và phẳng hơn.

    Cơ chế hình thành

    - Rối loạn quá trình lành vết thương, đặc biệt ở giai đoạn tăng sinh và tái tạo mô.
    - Tăng sản xuất collagen type III (sẹo lồi) và type I (sẹo trưởng thành) bởi nguyên bào sợi.
    - Vai trò của TGF-β, VEGF và cytokine gây viêm.
    - Ở sẹo lồi: hoạt tính nguyên bào sợi không dừng lại sau khi liền vết thương. 

     

     

     Yếu tố nguy cơ

    - Tuổi: 10–30 tuổi dễ bị hơn.
    - Vị trí: ngực giữa, vai, lưng, dái tai, vùng cử động nhiều.
    - Cơ địa: người da sẫm màu, tiền sử gia đình.
    - Nguyên nhân: vết mổ, chấn thương, bỏng, mụn trứng cá, thủy đậu, xỏ khuyên, nhiễm trùng.

    Xử trí

    Điều trị sẹo lồi và sẹo phì đại là một thách thức lớn vì đều liên quan đến sự tăng sinh bất thường của collagen. Nguyên tắc chung là giảm sự tăng sinh, làm phẳng và mềm mô sẹo, cải thiện màu sắc và hạn chế triệu chứng, đồng thời giảm nguy cơ tái phát.

    Sẹo phì đại: Có thể tự thoái lui theo thời gian, đáp ứng điều trị tốt hơn. Các phương pháp điều trị bao gồm băng ép, silicone, tiêm corticoid, laser và phẫu thuật chỉnh sửa khi cần.

    Sẹo lồi: Khó điều trị hơn, có xu hướng tái phát. Cần phối hợp đa phương pháp: tiêm corticoid nội sẹo, băng ép/silicone gel sheet, laser, phẫu thuật kết hợp xạ trị hoặc thuốc chống tăng sinh (5-FU, bleomycin, interferon).

    Hiện chưa có phương pháp đơn lẻ nào hiệu quả tuyệt đối, thường cần phối hợp trị liệu.

    - Gel/miếng dán silicone: giảm dày, mềm sẹo, giảm ngứa. Băng ép áp lực 20–30 mmHg, 12–24h/ngày, 6–12 tháng.

    - Tiêm corticoid nội sẹo nhằm giảm tổng hợp collagen, chống viêm, giảm kích thước, mềm sẹo nhanh. Lưu ý có thể đau nhẹ, teo da, giãn mạch, giảm sắc tố da.

    - Laser (CO₂ fractional, PDL, Nd:YAG) phá hủy mô xơ, tái cấu trúc làm giảm đỏ, giảm dày , nhưng cần nhiều lần, chi phí .

    - Phẫu thuật cắt sẹo loại bỏ mô sẹo, áp dụng sẹo lớn, hoặc nhiễm trùng. Nguy cơ  tái phát cao nếu không kết hợp trị liệu sau phẫu thuật.

    - Áp lạnh nhằm hoại tử nguyên bào sợi. Hiệu quả sẹo nhỏ lại , có khả năng mất sắc tố da và đau nhẹ

    - Xạ trị liều thấp nhăm ức chế nguyên bào sợi sau mổ.  Tỉ lệ tái phát thấp hơn nguy cơ lâu dài, tuy nhiên xạ trị cân nhắc điềi trị cho từng cá thể.

    Kết luận

    Sẹo phì đại có tiên lượng điều trị thuận lợi hơn, nhiều trường hợp chỉ cần điều trị bảo tồn. Sẹo lồi cần chiến lược điều trị toàn diện, phối hợp nhiều phương pháp để đạt hiệu quả tối ưu và hạn chế tái phát.

    Tài liệu tham khảo

    1. Gold MH, et al. Updated international clinical recommendations on scar management: part 1—evaluating the evidence. Dermatol Surg. 2014;40(8):817-824.

    2. Mustoe TA, et al. International clinical recommendations on scar management. Plast Reconstr Surg. 2002;110(2):560-571.
    3. Ogawa R. Keloid and Hypertrophic Scars Are the Result of Chronic Inflammation in the Reticular Dermis. Int J Mol Sci. 2017;18(3):606.
    4. Tosa M, et al. Global guidelines on keloid and hypertrophic scar management. Burns Trauma. 2023;11:tkad013.

    Bs CKII Đặng Thị Phương Thảo

    Connect with Tu Du Hospital