17/10/2013
DS. Đặng Thị Thuận Thảo
Khoa Dược – BV Từ Dũ
I. Tổng quan
1.Định nghĩa:
Viêm vùng chậu: hội chứng lâm sàng gây nên bởi tình trạng nhiễm trùng của tử cung, tai vòi, buồng trứng, phúc mạc chậu và các cơ quan lân cận.
Di chứng: vô sinh, thai ngoài tử cung, viêm phúc mạc ổ bụng, apxe buồng trứng, ống dẫn trứng, đau vùng chậu mãn tính…
2. Sinh bệnh học:
Là hậu quả của nhiễm trùng ngược dòng từ kênh cổ trước dẫn đến nhiễm trùng nội mạc tử cung, tai vòi, phúc mạc vùng chậu…Đôi khi vi khuẩn theo đường bạch huyết hoặc đường máu (lao) lan sang tử cung và phần phụ
3. Tác nhân:
Tác nhân chính:
Tác nhân khác: Streptococci, Mycoplasma hominis, Ureaplasma ureaticum, Gardnerella vaginalis, Bacteroides spp, các vi khuẩn kỵ khí…
Trên thực tế, thường là nhiễm trùng phối hợp
III. Điều trị
1. Nguyên tắc điều trị:
Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy việc ngăn ngừa nhiễm Chlamydia làm giảm tỷ lệ viêm vùng chậu. Ngoài ra, bệnh nhân có quan hệ tình dục trong vòng 60 ngày trước khi khởi phát triệu chứng thì bạn tình nên được điều trị kháng sinh nhạy với C trachomatis và N gonorrhoeae. Hướng dẫn của CDC khuyến cáo ngay cả khi bệnh nhân có quan hệ tình dục hơn 60 ngày trước khi khởi phát triệu chứng thì bạn tình cũng cần được điều trị . Tỷ lệ nhiễm lậu cầu hay chlamydia ở các bạn tình rất cao và thường không có triệu chứng. Phụ nữ được chẩn đoán nhiễm Chlamydia hoặc lậu cầu nên theo dõi với thử nghiệm lặp lại trong vòng 3-6 tháng.
Hầu hết các bệnh nhân đều có đáp ứng lâm sàng trong vòng 48-72 giờ điều trị. Nếu bệnh nhân tiếp tục bị sốt, ớn lạnh, đau tử cung, đau phần phụ, và đau khi lắc cổ tử cung thì nên cân nhắc nguyên nhân khác và có thể tiến hành phẫu thuật nội soi chẩn đoán.
Bệnh nhân điều trị viêm vùng chậu bằng kháng sinh tiêm, nếu có cải thiện lâm sàng sau 24 giờ có thể chuyển sang điều trị bằng kháng sinh uống. Thời gian điều trị tổng cộng là 14 ngày. Kháng sinh uống gồm doxycycline, tuy nhiên, azithromycin cũng có thể được sử dụng. Những bệnh nhân diễn biến có apxe buồng trứng thì kháng sinh đường uống gồm clindamycin hoặc metronidazole. Tất cả bệnh nhân cần được đánh giá lại sau 72 giờ về cải thiện lâm sàng và mức độ tuân thủ điều trị.
2. Phác đồ điều trị:
2.1. Điều trị ngoại trú:
Phác đồ A:
Phác đồ B:
Hoặc
2.2. Điều trị nội trú:
Chỉ định điều trị:
Phác đồ A:
Hoặc
Phác đồ này được tiếp tục chỉ định thêm trong vòng 24 giờ sau khi bệnh nhân có cải thiện về lâm sàng, sau đó chỉ định Doxycycline 100 mg 1 viên x 2 lần/ngày cho đủ đợt điều trị là 14 ngày.
Nếu có apxe buồng trứng, chỉ định phối hợp kháng sinh (để tăng hiệu quả trên vi khuẩn kỵ khí) cho đủ đợt điều trị là 14 ngày:
Hoặc
Phác đồ B:
Hoặc
Phác đồ này được ngưng sau 24 giờ khi bệnh nhân có cải thiện về lâm sàng, sau đó chỉ định Doxycycline 100 mg 1 viên x 2 lần/ngày cho đủ đợt điều trị là 14 ngày
Nếu có apxe buồng trứng, chỉ định phối hợp kháng sinh (để tăng hiệu quả trên vi khuẩn kỵ khí) cho đủ đợt điều trị là 14 ngày:
Hoặc
Tài liệu tham khảo:
1. Suzanne Moore Shepherd, MD, MS, DTM&H, FACEP, FAAEM, Michel E Rivlin, MD, Francisco Talavera, PharmD, PhD (Apr 10,2013), Pelvic inflammatory Disease Treatment and Management, Mescape reference
2. Suzanne Moore Shepherd, MD, MS, DTM&H, FACEP, FAAEM, Michel E Rivlin, MD, Francisco Talavera, PharmD, PhD (Apr 10,2013), Pelvic inflammatory Disease Medication, Mescape reference
3. Harold C Wiesenfeld, MD, CM, Noreen A Hynes, MD, MPH, DTM&H, Barbara H McGovern, MD, Mary M Torchia, MD (January 2011) , Treatment of pelvic inflammatory disease
Các bài viết khác