Vai trò của nhũ ảnh trong tầm soát ung thư vú
ThS. BS. Hà Tố Nguyên
Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh - BV Từ Dũ
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ phương Tây. Ở Mỹ, một trong chín phụ nữ sẽ có nguy cơ ung thư vú và một trong 29 phụ nữ sẽ có nguy cơ tử vong vì bệnh này. Ở các nước Châu Á, tỷ lệ bệnh ngày càng gia tăng. Ở Đài loan, tỷ lệ bệnh năm 1974 là 5,94/100.000 phụ nữ và tăng lên 18,42/100.000 phụ nữ trong năm 1994. Tại Việt nam, theo ghi nhận ung thư quần thể tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, ung thư vú là một trong hai loại ung thư có tần suất cao nhất với xuất độ chuẩn theo tuổi là 24,8/100.000 phụ nữ. Tỷ lệ tử vong của bệnh vẫn chiếm hàng đầu trong các loại ung thư ở nữ giới và dù có nhiều tiến bộ trong việc điều trị nhưng tiên lượng bệnh vẫn chưa cải thiện đáng kể trong mấy thập niên qua. Do đó phát hiện bệnh giai đoạn sớm là hướng tiếp cận duy nhất giúp giảm tỷ lệ tử vong của bệnh này.
Bệnh nguyên thật sự của ung thư vú đến nay vẫn chưa rõ. Tuy nhiên có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ phát sinh bệnh đã được chứng minh như dậy thì sớm, mãn kinh muộn, mang thai trễ và di truyền. Nguy cơ ung thư vú tăng 2,3 lần nếu người phụ nữ có mẹ hoặc chị hoặc con gái bị ung thư vú và tăng 14 lần nếu cả mẹ và chị bị ung thư vú. Tổn thương tăng sản không điển hình của ống tuyến cũng làm tăng nguy cơ ung thư vú gấp 5 lần.
Để chẩn đoán chính xác ung thư vú, cần phải phối hợp giữa khám lâm sàng, chụp nhũ ảnh, siêu âm và sinh thiết vú. Mỗi phương pháp đều có những giá trị và hạn chế nhất định. Khoảng 50 năm về trước, khám vú là phương pháp duy nhất giúp chẩn đoán ung thư vú. Tuy nhiên trong những năm gần đây với những tiến bộ trong kỷ thuật chẩn đoán hình ảnh thì khám vú không còn là tiêu chuẩn chính để chẩn đoán một khối u vú vì những hạn chế, thiếu sót khách quan khó tránh khỏi.
Nhũ ảnh là phương pháp giúp chẩn đoán ung thư vú giai đoạn sớm với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Nhũ ảnh có thể phát hiện ung thư vú nhiều năm trước khi có biểu hiện trên lâm sàng. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tỷ lệ tử vong của ung thư vú giảm 30% nếu có tầm soát nhũ ảnh mỗi hai năm. Do đó, nhũ ảnh là một xét nghiệm sàng lọc thường qui đã được đưa vào chương trình chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ >40 tuổi ở nhiều quốc gia đã phát triển. Tỷ lệ âm tính giả của nhũ ảnh theo tác giả Homer (1988) thay đổi từ 5%-15%. Điều này có nghĩa là có 5%-15% các trường hợp ung thư vú không được phát hiện trên nhũ ảnh. Tỷ lệ âm tính giả của nhũ ảnh cao thường gặp ở những người mô tuyến còn quá đặc. Do cần đó cần phối hợp với siêu âm vú để giảm tỷ lệ âm tính giả này.
Siêu âm vú không có giá trị tầm soát phát hiện bệnh giai đoạn sớm, không giúp cải thiện tiên lượng bệnh. Siêu âm vú được chỉ định cho phụ nữ trẻ, < 35 tuôỉ. Siêu âm giúp phân biệt một tổn thương dạng nang hay dạng đặc.
Sinh thiết khối u vú nghi ngờ là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định và giúp quyết định thái độ xử trí trên lâm sàng. Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) là một phương pháp đơn giản, dễ thực hiện ngay tại phòng khám ngoại trú nhưng đem lại hiệu quả thật sự.
Kết luận:
Chụp nhũ ảnh không giúp ngăn ngừa bạn khỏi ung thư vú nhưng sẽ giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, đây là phương pháp tốt nhất hiện nay để giúp cải thiện tiên lượng bệnh ung thư vú. Vậy chị em phụ nữ trên 40 tuổi nên tự khám vú định kỳ hàng tháng và chụp nhũ ảnh định kỳ mỗi hai năm để tầm soát phát hiện ung thư vú giai đoạn sớm, giúp cải thiện tiên lượng bệnh.